Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Hội Hữu nghị Việt Nam - Rumani * Bine ati venit la Website al Asociatiei de Prietenie Vietnam - România * Welcome to Website of Friendship Association Vietnam - Romania

TRUYỆN VUI RUMANI (Tiếp theo 3)

  08/01/2016

Vine sfârşitul lumii. Dumnezeu aliniază femeile pe o parte şi bărbaţii pe altă parte. - Toţi bărbaţii care şi-au înşelat soţiile să facă un pas în faţă! zice Dumnezeu. Toţi bărbaţii fac un pas în faţă, doar unul rămâne pe loc. - În iad cu tine! tună Dumnezeu. Greşeala se iartă, prostia se pedepeşte.

Ngày Tận thế đến .

Chúa Trời xếp hàng đàn bà sang một bên, đàn ông sang một bên khác.

-Tất cả những đàn ông đã từng lừa dối vợ ,bước lên phía trước một bước ! Chúa Trời nói .

Tất cả đàn ông đều bước lên phía trước , chỉ duy nhất có một người đứng nguyên chỗ cũ .

-Người này , xuống Địa ngục ! Chúa phán ,Sai lầm thì tha thứ được , ngu dốt phải bị trừng phạt.

Dumnezeu crea tarile. La un moment dat Sf. Petre il intreaba:

- Bine, Doamne, in toate tarile, ba ai pus numai desert, ba numai paduri, ba numai petrol, ba numai ape, dar in tarisoara asta Romania ai pus de toate, si paduri, si ape, si bogatii, cum vine asta?
- Da, asa este, dar sa vezi ce popor pun...

Romania este o tara deosebit de fertila: semeni functionari si cresc impozite...

Chúa Trời tạo ra các nước .Một hôm Thánh Petre hỏi người :

-Tốt đấy , thưa Đức chúa ,ở tất cả các nước khác  Người chỉ ban cho hoặc là sa mạc , hoặc là rừng , hoặc  dầu mỏ , hoặc là nước thôi , nhưng sao đối với Rumani người lại ban cho tất cả mọi thứ , cả rừng ,cả nước và những tài nguyên khác nữa , sao lại như thế ạ ?

-Đúng , như vậy đấy , nhưng ngươi sẽ thấy ta ban cho nó dân tộc nào…

Rumani là một đất nước đặc biệt màu mỡ : nhiều viên chức và nhiều loại thuế gia tăng…

Sfantul Petru se duce la Dumnezeu si se vaita ca sunt prea multi romani care vor creier...ca nu mai are in depozitul cerului asa ceva...
atunci D-zeu ii raspunde:
- Nu-i nimic da-le diplome de la Spiru Haret !!

Thánh Petre đến chỗ Chúa trời phàn nàn rằng có rất nhiều người rumani muốn được có não …mà trong kho nhà Trời thì lại không có thứ đó …

Nghe vậy , Chúa trời trả lời :

-Không sao cả , cấp cho chúng Bằng chứng nhận của Spiru Haret !!!

Concurs de minciuni: 

Americanul-" nevasta-mea a nascut intr-un avion; acesta s-a defectat si pustiul a salvat-o cu parasuta!"
-Mai,mai mai se minuna romanul!
Neamtzul: nevasta- mea a nascut intr-un submarin;acesta s-a defectat si pustiul a salvat-o de la inec!"
-Mai,mai ,mai se minuna romanul.A mea e gravida de un an!
Din cand in cand copilul scoate capul si intreaba:mai este Basescu presedinte...?

 

Cuộc thi nói dối :

Người Mỹ :

-Vợ tôi đã sinh con trên máy bay , máy bay này bị hỏng và có một anh chàng đã cứu cô ấy bằng dù !

-Chưa là gì đối với người rumani.

Người Đức :

-Vợ tôi sinh con trong một tàu ngầm , con tàu bị hỏng và cô ấy được thợ lặn cứu.

-Chưa là gì đối với người rumani.

Vợ tôi mang thai đã một năm !Thỉnh thoảng đứa bé thò đầu ra và hỏi : Basescu còn làm tổng thống không … ? !

Presedintele cu sotia se plimba la pas prin Bucuresti. La un moment dat, Traian Basescu se opreste brusc in fatza unei vitrine si exclama:

- Ia uite, Marie, ce preturi: sacou-15 Roni, pantaloni-10 Roni, camasa-5 Roni. Si se mai plang toti de criza in loc sa-mi fie
recunoscatori ca traiesc atat de bine !
La care consoarta, intrucatva jenata, ii spune:
- Pai, Traiane, asta-i o spalatorie!

Tổng thống cùng vợ đi bộ trên đường phố Bucaret .Lát sau , Traian Basescu đột ngột dừng chân trước một cửa hiệu và thốt lên :

-Này Marie , nhìn kìa ,giá cả gì đây : áo khoác -15 Ron ,quần âu-10 Ron , sơ mi -5 Ron.Thế mà sao họ vẫn kêu ca rằng chỗ chúng ta đang khủng hoảng tài chính , họ thừa nhận rằng họ đang sống tốt biết bao !

Nghe vậy , người vợ tỏ vẻ hơi xấu hổ , nói với ông ta :

-Này , Traian, đây chỉ là một cửa hàng giặt là thôi !!!

 
Ministerul
Andrei Marga se duce in magazinul Victoria sa isi cumpere cravate si camasi. Dupa ce isi cumpara cravate, vrea sa ii dea 100 spaga vanzatorului, insa acesta refuza:
- Nu pot sa primesc, d-le ministru, pentru ca am fost si eu profesor universitar si stiu ce salarii mici sunt in invatamant.
Nervos, Marga se duce la raionul de camasi. Isi cumpara cateva camasi si vrea sa ii dea spaga 100 vanzatorului, care il refuza:
- Nu pot sa primesc, d-le ministru, ca am fost si eu profesor universitar si stiu ce salarii mici sunt in invatamant, ii spune vanzatorul.
Super-nervos, Marga iese din magazin si vede un cersetor in fata magazinului. Se gandeste putin si vrea sa ii dea 100 de lei cersetorului.
La care acesta ii spune:
- Nu pot sa primesc, d-le ministru...
Deja cu nervii la pamant, Marga il intrerupe:
- Sa nu spui ca si tu ai fost profesor universitar.
- Nu, ii raspunde acesta, eu chiar sunt profesor universitar, dar am o... fereastra acum.

 

 

Bộ trưởng.

Andrei Marga đến của hàng Victoria để mua vài chiếc cravat và sơ mi.Sau khi mua cravat , ông ta muốn lót tay thêm cho người bán hàng 100 lei, nhưng người này từ chối :

-Tôi không thể nhận, thưa ngài Bộ trưởng , bởi tôi từng là giáo sư đại học và tôi biết ở ngành giáo dục lương rất thấp .

Bực tức , Marga đến quầy bán áo sơ mi .Ông ta mua vài chiếc sơ mi và muốn thưởng thêm cho người bán hàng 100, người này từ chối :

-Tôi không thể nhận , thưa Bộ trưởng ,bởi tôi từng là giáo sư đại học và tôi biết ngành giáo dục lương rất thấp.

Cực kỳ tức giận , Marga ra khỏi của hàng và nhìn thấy một gã ăn mày ở trước cửa hàng ,Ông ta nghĩ ngợi một chút và muốn bố thí cho người ăn mày này 100.

Thấy vậy ,người ăn mày nói với ông ta :

-Tôi không thể nhận đươc,thưa Bộ trưởng …

Đang lúc quá tức giận ,Marga cắt lời :

-Đừng nói rằng cả anh cũng đã từng là giáo sư đại học chứ .

-Không , người đó trả lời , tôi chính là giáo sư đại học đây , nhưng bây giờ tôi có …thêm một cửa .

De la egalitate la identitate e drum lung

Moşe şi Mohamed, buni amici, locuiesc la Ierusalim. Mănâncă humus şi fac politică.
- Noi, evreii, avem un singur Dumnezeu, spune Moşe.
- Şi noi, arabii, la fel.
- Noi, evreii, suntem cu toţii circumcişi.
- Şi noi!
- Nu mâncăm carne de porc.
- Nici noi!
- Scrierea noastră, ebraica, e de la dreapta spre stânga.
- Şi araba se scrie la fel.
- Ierusalimul e capitala noastră.
- Şi-a noastră.

 

Từ bằng nhau đến trùng hợp là một con đường dài .

Moise và Mohamed là bạn tốt của nhau , cùng sống ở Jerusalem. Cùng ăn hamus và làm chính trị.

-Chúng tôi , người do thái , chúng tôi có duy nhất một Thượng đế ,Moise nói .

-Cả chúng tôi ,người arập , cũng thế .

-Chúng tôi , người do thái ,tất cả chúng tôi đều cắt bao quy đầu .

-Chúng tôi cũng thế !

-Chúng tôi không ăn thịt lợn.

-Chúng tôi cũng vậy !

-Chữ viết của chúng tôi , chữ do thái , viết từ phải sang trái .

Chữ arập cũng viết như thế .

-Jerusalem là thủ đô của chúng tôi .

-Cũng là thủ đô của chúng tôi .

Căsătorie

-Este adevărat, Iossele, că ţi-ai măritat fiica cu casierul tău?

-Nimic mai adevărat.

-Mă miră teribil. Nu spuneai tu că nu prea ai încredere în el?

-Spuneam, spuneam.

-Şi totuşi i-ai dat mâna fiicei tale?

Bineînţeles. Gândeşte-te, dacă fuge cu banii, măcar fiica mea va fi cea care se va bucura de banii mei.

Đám cưới .

-Này Iossel , có đúng là anh đã gả con gái cho thủ quỹ của anh không ?

-Không gì đúng hơn thế .

Tôi ngạc nhiên vô cùng .Anh đã chẳng nói với tôi là anh không tin hắn sao ?

-Tôi đã nói thế .

-Và cuối cùng thì anh lại trao con gái anh vào tay nó ư?

-Dễ hiểu thôi . Hãy nghĩ xem nhé , nếu hắn lấy tiền và bỏ chạy, thì con gái tôi là người sẽ vui mừng vì đó là tiền của tôi .

 

Moneda
Frumoasa Rebeca are un amant, David. Într-o zi îi telefonează:
- Soţul meu trebuie să plece diseară de acasă; să fii la ora 9 în faţa casei. Dacă într-adevăr a plecat, voi arunca pe fereastră o monedă de 10 shekeli şi vei putea să urci.
Seara, David se înfiinţează la postul său, moneda este aruncată, iar Rebeca se întinde languros pe pat, aşteptându-l. Trec 5 minute, 10, 20. Ea începe să se enerveze, când - în sfârşit - se deschide uşa şi intră David.

Ce s-a întâmplat? Spune ea, n-ai auzit moneda căzând?

Ba da, dar în întuneric nu am-putut-o găsi.

 

Đồng tiền xu.

Cô Rebeca xinh đẹp có một tình nhân là David. Một hôm cô điện cho anh ta :

-Chồng em có việc ,sẽ vắng nhà , anh hãy đến trước cửa nhà vào 9 giờ .Nếu hắn đi vắng thật thì em sẽ tung xuống một đồng 10 xu và anh có thể lên nhà .

Tối đó , David có mặt ở chỗ hẹn , đồng tiền xu đã được ném xuống , còn Rebeca thì nằm ườn trên giường chờ hắn . Qua 5 phút , 10 ,20 phút . Cô nàng bắt đầu nổi cáu ,cuối cùng thì cửa cũng mở và David bước vào .

-Đã xảy ra chuyện gì vậy ? Cô nàng hỏi , anh không nghe thấy tiếng đồng xu rơi sao ?

-Có chứ , nhưng tối quá anh không thể tìm thấy nó .

Şchioapa

- Căsătoreşte-te cu ea, Rosenfeld. este o partidă minunată. Este fiica vânzătorului de mobilă Edelbaum. Are o zestre de trei milioane.
- Nu zic nu. Dar o cunoşti bine? Zilele trecute am văzut-o pe stradă şi parcă şchiopăta. Nu ştii, era o chestie întâmplătoare, sau aşa şchiopăta ea totdeauna?

Aş, numai când umblă.

 

 

Cô gái thọt chân .

Này Rosenfeld , con hãy kết hôn với cô ấy đi ,đó sẽ là một hiệp tuyệt vời đấy .Cô ấy là con gái của Edelbaum, bán đồ nội thất .Cô ấy có 3 triệu tiền hồi môn đấy .

-Con không nói không .Nhưng bố biết cô ấy chứ ? Mấy hôm trước con gặp trên phố , hình như cô ấy thọt chân.

-À , chỉ như thế khi nó đi thôi !

La ghicitoare

Soţia lui Moişe vine de la ghicitoare.

Moişe, ghicitoarea mi-a spus că nu mă mai iubeşti.

De ce dai bani pe lucruri inutile, eu ţi-aş fi spus asta pe gratis.

Xem bói .

Vợ Moise đi xem bói về .

-Này Moise , bà bói đã nói với em rằng anh không còn yêu em nữa .

-Tại sao em phải tiêu tiền vào những việc không đâu ấy ,anh đảm bảo là anh cũng có thể nói với em như thế .

Schimbări-în-căsnicie

D-nul şi d-na Smilovici stau la masă. D-na oftează:
- Cât te-ai schimbat. La începutul căsătoriei renunţai la toată mâncarea şi stăteai de vorbă cu mine. Iar acum.
- Dar şi tu te-ai schimbat, ai devenit o bucătăreasă perfectă.

Thay đổi trong cuộc sống vợ chồng .

Quý ông và quý bà Smilovici ngồi ăn. Bà thở dài :

-Anh thay đổi quá nhiều . Khi mới cưới anh đã tuyên bố sẽ luôn cùng ngồi ăn và chuyện trò cùng em .Còn bây giờ .

-Nhưng cả em cũng thay đổi , em đã trở thành một bà nấu bếp thật sự .

 

Viceversa

Moise împreună cu Aron înfiinţează o fabrică de covoare.

-Cum merge afacerea? Îl întrebă Iossel pe Moise.

-Destul de bine.

-Tu eşti, într-adevăr, asociat cu Aron?

-Da. Dar de ce întrebi?

-Păi, eu ştiam că tu nu aveai bani.

-Nu are importanţă. Aron avea capitalul, iar eu -experienţa.

-Înţeleg.

Şi într-un an, Aron va avea experienţa mea, iar eu capitalul.

 

Đổi chiều .

Moise cùng với Aron mở một xưởng dệt thảm .

-Công việc ra sao ? Iossel hỏi Moise .

-Khá tốt .

-Có thật sự là anh liên kết với Aron không ?

-Thật chứ .Nhưng sao anh lại hỏi vậy ?

-Ờ thì tôi biết anh không có tiền mà .

-Không quan trọng .Avon có tiền , còn tôi có kinh nghiệm .

-Tôi hiểu rồi .

-Và trong vòng một năm , Avon sẽ có được kinh nghiệm của tôi , còn tôi thì có tiền.

 

Gusturi diferite
- Un singur lucru îmi place la soţia lui Ştrul.
- Care anume?
- Că nu e soţia mea.

Khẩu vị khác nhau .

-Chỉ có mỗi một việc làm tôi thích ở vợ của Strul.

-Là gì vậy ?

-Rằng đấy không phải là vợ tôi .

 

Escrocherie
- Cum îţi place la şcoală?
- E o escrocherie ordinara. Noi ne facem lecţiile şi învăţătorul primeşte salariul.

Sự lừa đảo .

-Sao cậu thích đến trường ?

-Đó là một sự lừa đảo có trật tự .Chúng ta thì phải làm bài tập còn  thầy giáo thì nhận tiền lương .

Bun comerciant

Cohen îşi învaţă fiul:
- Un bun comerciant, cumpara de la pesimişti şi vinde la optimişti.

Thương nhân giỏi .

Cohen dạy con trai học :

-Một thương nhân giỏi thì mua từ những người bi quan và bán cho những người lạc quan .

La telefon

E ştiut că evreii gesticulează excesiv în timp ce vorbesc. Instrucţiuni afişate lângă un telefon public:
- Introduceţi o monedă;
- Cu mâna stângă ridicaţi receptorul:
- Cu mâna dreaptă începeţi să vorbiţi.

 

Khi điện thoại .

Người ta đều biết rằng người do thái làm điệu bộ liên tục trong khi nói . Bảng chỉ dẫn gắn cạnh điện thoại công cộng có ghi:

-Hãy cho vào máy một đồng tiền xu;

-Nhấc ống nghe lên bằng tay trái;

-Bắt đầu nói bằng tay phải .

Acelaşi-tratament

Levi urmează să fie consultat de celebrul profesor de medicină, Hermann. Îi telefonează şi-l întreabă de onorariul său:
- Două sute de shekeli prima vizită, câte o sută următoarele.
Peste două zile Levi intră la medic pentru prima oara şi îi spune foarte degajat:
- Bună ziua, domnule profesor, iată-mă venit din nou.
Hermann îl consultă cu grijă, după care îi spune:
- Nimic schimbat, dragă domnule, continuă tratamentul indicat data trecută.

Cùng một cách điều trị .

Levi muốn tiếp tục đến chỗ giáo sư y học nổi tiếng Herman để khám bệnh .Hắn gọi điện đến chỗ ông để hỏi về chi phí ,được trả lời :

-Hai trăm sê-kê-li cho lần đầu , một trăm cho những lần sau đó .

Sau hai ngày Levi vào phòng khám lần đầu và nói rất tự tin :

-Chào ngài giáo sư , tôi lại tới nữa đây .

Herman khám cho hắn rất cẩn thận , rồi báo hắn :

-Không có gì thay đổi ông ạ , tiếp tục điều trị giống như lần trước .

---------------------------------------------------------------------------------------

Accidente
Şmil: Săptămâna trecută neveste-mi i-a intrat în ochi un fir de nisip şi a trebuit să meargă la doctor. M-a costat două sute de şekeli.
Haim: Asta nu-i nimic. Săptămâna trecută nevesta-mea a pus ochii pe o haină de blană şi m-a costat două mii de şekeli.

 

Tai nạn .

Smil: Tuần trước , vợ tôi bị một hạt cát lọt vào mắt , phải đến bác sỹ . Cô ấy đã tiêu của tôi hai trăm đồng .

Haiam : Thế cũng chưa là gì .Tuần trước vợ tôi đã dán mắt vào cái áo khoác lông thú , cô ấy đã tiêu của tôi hai ngàn đồng .

----------------------------------------------------------------

Deosebirea
Un rabin înţelept a fost rugat să explice care este diferenţa dintre un om cinstit şi unul ticălos. Înţeleptul a răspuns:
- Adevărul este că atât omul cinstit, cât şi cel ticălos săvârşesc tot timpul păcate, însă cu o deosebire: omul cinstit ştie că păcătuieşte cât trăieşte, iar ticălosul ştie că trăieşte cât timp păcătuieşte.

Sự khác biệt .

Một giáo sĩ được yêu cầu giảng giải về sự khác biệt giữa một người tốt và một người xấu . Vị giáo sĩ thông minh này đã trả lời như sau :

-Thật ra cả người xấu và người tốt đều luôn gây ra tội lỗi , nhưng có một sự khác biệt là : người tốt thì phạm tội để sống , còn người xấu thì sống để phạm tội .

---------------------------------------------------------------------------------------

S-a măritat
Raşela telefonează acasă, cu respiraţia tăiată, ca să anunţe vestea cea mare:
- Mamă, m-am măritat.
- Mazal tov!
- Dar să ştii, mamă, că el e goi.
- Ei şi! Eu n-am prejudecăţi!
- Să ştii, însă mamă, că e şi negru.
- Nu-i nimic. Eu am spus întotdeauna că omul trebuie să fie tolerant.
- Eu, ţie, nu pot să-ţi ascund nimic, mamă. E şomer.
- Înseamnă că ai să-l întreţii tu. O nevastă trebuie să-şi ajute soţul.
- Dar, mamă, dar după toate astea, n-avem nici locuinţă.
- Nu-ţi face probleme, dragă. O să staţi la noi.
- Da, dar voi n-aveţi decât un singur dormitor.
- Tu şi cu noul tău soţ o să dormiţi în pat, iar tata o să doarmă pe canapea în sufragerie.
- Şi tu, mamă, unde o să dormi?
- În privinţa mea nu trebuie să-ţi faci griji. Eu, oricum, în clipa când o săînchid telefonul o să cad jos moartă

Nó đã kết hôn .

Rasela gọi điện về nhà , hổn hển thông báo một tin nghiêm trọng  :

-Mẹ ơi , con đã kết hôn .

-Tốt !

-Nhưng mẹ cần biết là anh ấy „trần như nhộng” .

-Sao , này ! Mẹ không định kiến đâu !

Nhưng ,mẹ ơi , mẹ cần biết rằng anh ấy là da đen .

-Không sao .Mẹ vẫn thường nói , con người nhất định có sai lệch mà .

-Mẹ ơi , con không thể dấu diếm mẹ điều gì được . Anh ấy còn thất nghiệp .

-Như thế có nghĩa là con phải nuôi nó .Một người vợ cần phải giúp đỡ người chồng.

-Nhưng mẹ ơi , ngoài tất cả những điều đó ra , chúng con còn chưa có chỗ ở .

-Không thành vấn đề , con yêu ạ .Các con sẽ sống ở nhà chúng ta .

-Vâng , nhưng bố mẹ chỉ có mỗi một phòng ngủ .

-Con và chồng mới của con sẽ ngủ trên giường , còn bố con sẽ ngủ trên sô-pha ở phòng ăn .

-Còn mẹ , mẹ sẽ ngủ ở đâu ?

-Với mẹ thì con không cần lo lắng .Mẹ thì , dù sao đi nữa , sau khi gác ống nghe , mẹ sẽ ngã xuống chết luôn .

……………………………………………………………….

8/2012

“Spaghete”

Un bărbat avea o aventură de câţiva ani cu o italiancă. Într-o seară, femeia i-a mărturisit că e însărcinată.
Nedorind să-şi distrugă reputaţia sau căsnicia, acesta i-a propus femeii o sumă mare de bani pentru a pleca în Italia să nască în secret. Dacă era de acord să rămână în Italia şi să crească acolo copilul, el i-a promis că-i va acorda sprijinul financiar până când copilul va împlini 18 ani.
Femeia a acceptat, dar a întrebat cum va şti el când se va naşte copilul.
Pentru a menţine discreţia, el i-a spus să-i trimită o carte poştală pe spatele căreia să scrie ,,Spaghete". La primirea acesteia, el se va ocupa de pensia alimentară a copilului. Într-o zi, după aproximativ 9 luni, când bărbatul s-a întors de la lucru, soţia l-a întâmpinat confuză :
- Dragule, i-a spus ea, azi ai primit o carte poştală extrem de ciudată.
- Ah, dă-mi-o doar, îţi voi explica mai târziu despre ce e vorba.
Soţia, ascultătoare, i-a înmânat cartea poştală. El a citit-o, s-a făcut tot alb şi a leşinat.
Pe cartea poştală scria : ,,Spaghete, spaghete, spaghete, spaghete, spaghete. Trei cu oua, două fără. Trimite mai mult sos !!!!!"

“Món mỳ ống “

Một người đàn ông đã vụng trộm cùng một người đàn bà Ý từ vài năm nay .Một buổi tối ,người đàn bà thú nhận rằng mình đã mang thai.

Vì không muốn phá hủy danh tiếng và sự yên ấm gia đình của mình , ông ta đã hứa cho bà ta một số tiền lớn để trở về Ý ,rồi bí mật sinh con .Nếu bà ta bằng lòng về Ý để sinh con thì ông ta đồng ý chu cấp nuôi dưỡng đứa bé đến khi đầy18 tuổi .

Người đàn bà chấp thuận ,nhưng hỏi lại là làm thế nào để hắn biết là đã sinh con.

Để giữ mối liên hệ đó ,ông ta nói khi đó hãy gửi một bưu thiếp trên đó có ghi chữ “Món mỳ ống “.Nhận được tín hiệu đó , ông ta sẽ chịu trách nhiêm trợ cấp nuôi dưỡng đứa bé.

Sau đó 9 tháng , một hôm khi đi làm về , vợ ông ta luống cuống :

-Anh yêu , bà ta nói ,hôm nay anh đã nhận được một bưu thiếp cực kỳ lạ .

-Ah à ,cứ đưa anh ,anh sẽ giải thích cho em là nói về cái gì sau nhé .

Người vợ nghe theo , và đưa tận tay ông ta tấm bưu thiếp .Đọc xong mặt ông ta trắng bệch và ngất xỉu .

Trên tấm bưu thiếp có ghi:”Mỳ ống,mỳ ống ,mỳ ống ,mỳ ống ,mỳ ống. Ba có trứng , hai không .Hãy gửi nhiều nước sốt !!!”

…………………………………………………

La usa unei blonde suna soneria

Cine e? Intreaba aceasta gafaind.
- Proprietarul. Am venit dupa chirie.
- Veniti putin mai tarziu. Acum platesc lumina...

 

Ngoài cửa phòng của một cô tóc vàng có tiếng chuông reo .

-Ai đấy ? Cô gái cao giọng hỏi .

-Chủ nhà đây .Tôi đến thu tiền thuê nhà .

-Ông  hãy đến muộn hơn đi .Bây giờ tôi đang trả tiền điện …

……………………………………………

Vine un moment cand o femeie trebuie sa aiba incredere in sotul
sau... de exemplu:

O sotie vine acasa seara tarziu, cu o zi mai devreme dupa ce fusese
plecata intr-o calatorie de afaceri si deschide incet usa de la
dormitor.
De sub patura ea vede iesind patru picioare in loc de doua.
Se intinde dupa bata de baseball si incepe sa loveasca cu sete patura.
Dupa ce termina se duce in bucatarie sa se racoreasca cu un pahar de vin.
Cand intra in bucatarie, il vede pe sotul sau citind o revista.
"Buna draga!" spune el ... "Parintii tai au venit in vizita si i-am
lasat sa stea in dormitorul nostru. I-ai salutat si tu?"

Khi nào thì một người đàn bà mới tin chồng mình… ví dụ:

Một người vợ về nhà sớm một ngày trong chuyến đi công tác của mình ,vào lúc đêm đã khuya. Cô ta nhẹ nhàng mở cửa phòng ngủ và nhìn thấy có bốn chân thò ra ngoài chăn .Cô ta liền vớ ngay cái bao tay bắt bóng chầy và đập như điên vào tấm chăn đó.

Sau đó cô ta vào bếp và tự làm nguội mình bằng một cốc rượu vang.

Khi vào bếp , người chồng thấy vợ đang ngồi xem một cuốn tạp chí .

“Chào em yêu !”anh ta nói …”Bố mẹ em mới lên thăm , anh đẫ để hai cụ ngủ trong phòng ngủ của chúng ta .Em đã chào hai cụ chưa ?”

-!!!

……………………………………………

Se spune că bărbatii inteligenti sunt soţii ideali.
GRESIT: Bărbatii inteligenti nu sunt soţii nimănui.

Nghe nói là những người đàn ông thông minh là những người chồng tốt ,

NHẦM : Những người đàn ông thông minh không là chồng của bất kỳ ai.

…………………………………………………………………………….
I: Cand va mai participa Romania la un Campionat Mondial de fotbal?
R: Cand il va organiza.

 

Hỏi : Khi nào thì Rumani tham gia một Thế vận hội bóng đá ?

Trả lời :Khi Rumani tổ chức .
……………………………………………………………………………
Cativa baieti de 15 -16 ani stau pe scaune in tramvai. O batrana langa
ei, in picioare:
- Ehe, nu mai sunt cavaleri in ziua de azi.
Unul dintre baieţi:
- Cavaleri sunt, da' nu mai sunt locuri.

Vài anh chàng tuổi 15-16 đang ngồi ở  ghế trên tầu điện .Một bà già đứng gần chúng phàn nàn:

-Ôi chao, thời buổi này không còn những hiệp sĩ nữa rồi .

Một trong số chúng trả lời :

-Hiệp sĩ thì có nhiều đấy , nhưng chỗ ngồi thì không .

…………………………………………………

Tiganul aduna vreascuri pe brat, la un moment dat apare padurarul si
il intreaba :
- Ce faci ma, iar ai venit la furat de lemne ?
- Nu domnule, le adun pentru iepuri .
- Ce ma, iepurii tai mananca lemne ?
- Eh, daca nu le mananca le bag pe foc.

 

Một gã digan đang gom cành cây trên tay  thì người gác rừng xuất hiện và hỏi gã :

-Này ,cậu đang làm gì thế , lại đến để ăn trộm gỗ phải không ?

-Không thưa ông , tôi lấy cành cây cho lũ thỏ thôi .

-Sao cơ , thỏ của cậu ăn cả gỗ sao ?

-Chà ,nếu chúng không ăn thì tôi nướng chúng .

………………………………………………

Cao Văn Kỳ (Sưu tầm và biên dịch)

Tin tức mới

Danh sách Tag
Lượt truy cập
  • 2
  • 7411
  • 22,523,888